Chương III: Cẩm nang BH phi nhân thọ

Câu 7 : Phí bảo hiểm trách nhiệm trách nhiệm bồi thường cho người lao động của doanh nghiệp

Phí bảo hiểm trách nhiệm trách nhiệm bồi thường cho người lao động của doanh nghiệp xây dựng được tính dựa trên các căn cứ nào? Trường hợp có sự thay đổi số lượng người lao động và tiền lương, bên mua bảo hiểm cần làm gì ?

Trả lời:

a) Phí bảo hiểm được xác định trên cơ sở tổng quỹ tiền lương mà người được bảo hiểm phải trả cho người lao động trong thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm thỏa thuận; loại ngành  nghề, công việc mà người lao động thực hiện .

 

Nếu tổng quỹ tiền lương thực tế mà người được bảo hiểm trả cho người lao động trong thời hạn bảo hiểm khác với tổng quỹ tiền lương tính phí bảo hiểm, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh lại theo tổng quỹ tiền lương thực tế.  

 

b) Trường hợp có sự thay đổi số lượng người lao động và tiền lương, các quy định giải quyết như sau:

 

Người lao động do người được bảo hiểm tuyển thêm trong thời hạn bảo hiểm tự động thuộc phạm vi bảo hiểm từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực. Định kỳ 60 ngày, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản mọi sự thay đổi về số lượng lao động cho DNBH

 

Mọi thay đổi về tiền lương cuả người lao động hiện đang làm việc được tự động bảo hiểm từ ngày thay đổi. Định kỳ 60 ngày, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản mọi sự thay đổi về tiền lương của người lao động cho DNBH Điều chỉnh phí bảo hiểm do thay đổi số lượng lao động hoặc tổng quỹ tiền lương: 
        

+   Nếu số lượng người lao động hoặc tổng quỹ tiền lương thực tế thay đổi từ 25% trở lên so với số lượng người lao động hoặc tổng quỹ tiền lương ghi trong HĐBH, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh ngay tại thời điểm có sự thay đổi

 

+    Nếu số lượng người lao động hoặc tổng quỹ tiền lương thực tế thay đổi ít hơn 25% so với số lượng người lao động hoặc tổng quỹ tiền lương ghi trong HĐBH, phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh vào cuối thời hạn bảo hiểm.   BIỂU PHÍ BẢO HIỂMÁp dụng cho bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường cho người lao động trong các doanh nghiệp xây dựng,lắp đặt (Ban hành kèm theo quyết định số 14/2004/ QĐ - BTC )1. Biểu phí bảo hiểm năm: 

Loại nghề nghiệp Phí bảo hiểm ( Tỷ lệ % trên 30 tháng tiền lương)
Loại 1 0,42
Loại 2 0,51
Loại 3 0,62
Loại 4 0,72

       2. Biểu phí bảo hiểm ngắn hạn:  

Thời hạnbảo hiểm Phí bảo hiểm ( Tỷ lệ % trên phí bảo hiểm năm)
Đến 3 tháng 40
Từ trên 3 tháng đến 6 tháng 60
Từ trên 6 tháng đến 9 tháng 80
Trên 9 tháng 100

        

 3. Phân loại nghề nghiệp:

- Loại 1: Lao động gián tiếp, làm việc chủ yếu trong văn phòng, bàn giấy hoặc những công việc tương tự ít đi lại khác. Ví dụ: kế toán, nhân viên hành chính…

 

- Loại 2: Nghề nghiệp không phải lao động chân tay nhưng có mức độ rủi ro lớn hơn loại 1, đòi hỏi phải đi lại nhiều hoặc bao gồm cả lao động chân tay nhưng không thường xuyên và lao động chân tay nhẹ. Ví dụ: kỹ sư dân dụng, cán bộ quản lý thường xuyên đến công trường…

 

- Loại 3: Những nghề mà công việc chủ yếu là lao động chân tay và những công việc có mức độ rủi ro cao hơn loại 2. Ví dụ: kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện, công nhân làm việc trên công trường…

 

- Loại 4: Những ngành nghề nguy hiểm, dễ xảy ra tai nạn và không được quy định ở ba loại nghề nghiệp trên.  

Hỗ trợ trực tuyến

Hỗ trợ 1
bao hiem toan cau
Hỗ trợ 2
bao hiem toan cau